Mạng quang thụ động “Passive Optical Network – viết tắt PON” là một mạng viễn thông cáp quang cung cấp băng thông rộng để truyền dữ liệu qua cáp quang, thường được dùng giữa nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP) và khách hàng của họ. Kiến trúc của mạng PON thực hiện sắp xếp điểm-điểm hoặc điểm-đa điểm của các nút trong mạng truyền thông. Tùy thuộc vào nơi PON kết thúc, hệ thống có thể được mô tả là mạng FTTx, thường cho phép kết nối điểm-điểm hoặc điểm-đa điểm từ văn phòng trung tâm đến cơ sở của người đăng ký. Trong kiến trúc PON điểm-đa điểm sử dụng một sợi quang duy nhất để phục vụ nhiều điểm cuối bằng cách sử dụng bộ tách sợi quang (thụ động) không được cấp nguồn.
Sự bùng nổ băng thông đang thúc đẩy các nhà cung cấp dịch vụ truyền thông (CSP) nâng cấp kiến trúc cáp quang tới tận nhà (FTTH) với các mạng quang thụ động (PON) thế hệ tiếp theo nhằm cung cấp băng thông rộng Gigabit. Tuy nhiên, PON thế hệ tiếp theo thường được phủ lên trên PON kế thừa thế hệ cũ, khiến mạng trở nên phức tạp hơn và tạo thêm thách thức cho các kỹ thuật viên khi thử nghiệm và đảm bảo chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng trải nghiệm cho khách hàng. Có một số thế hệ OLT mạng PON sử dụng các bước sóng khác nhau, vì vậy máy đo công suất quang thế hệ mới phải có khả năng đặt các bước sóng này (GPON là 1490nm, XGPON là 1577nm).
Máy đo kiểm tra công suất quang PON, GPON, XGS-PON thế hệ mới 1G/10G

Đo kiểm tra công suất quang mạng PON/GPON và XGS-PON thế hệ mới
Đồng hồ đo công suất quang PON rất cần thiết cho các kỹ thuật viên hiện trường trong việc lắp đặt hoặc bảo trì bất kỳ loại mạng PON nào. Thiết bị đo công suất quang PON Power Meters có thể kiểm tra đồng thời ngược dòng và xuôi dòng thông qua các sợi quang, cũng như ước tính tín hiệu của các luồng thoại, dữ liệu và video. Máy đo công suất quang PON Power Meter thế hệ mới giúp các kỹ thuật viên lắp đặt, cài đặt, kích hoạt dịch vụ và xử lý sự cố của mạng cáp quang xPON với bất kỳ công nghệ nào B / GPON, XG (S) -PON, EPON và 10G-EPON.

Máy đo PON có hai cổng kiểm tra; một cái được đặt tên là OLT và cái còn lại được đặt tên là ONT. Kỹ thuật viên sẽ kết nối nhánh được kết nối với OLT thông qua sợi quang đến cổng có tên là OLT, sau đó kết nối sợi quang của đầu nối ONT/ONU với cổng ONT/ONU. Đồng hồ PON hiện được kết nối nối tiếp giữa OLT và ONT/ONU, đồng thời cho phép OLT giao tiếp với ONT/ONU. Kỹ thuật viên sẽ quan sát lại mức công suất OLT đầu vào và mức công suất ONT/ONU đầu ra. Nếu mọi thứ đều bình thường, trạm phụ được kết nối với ONT/ONU và tác vụ kích hoạt dịch vụ có thể tiếp tục.
- Wavelength-selective level measurements:
- GPON per ITU-T G.984.2
- XG(S)-PON per ITU-T G.9807.1
- EPON & 10G-EPON per IEEE 802.3av
- RF video (RVO)
- Calibrated wavelengths
- GPON and EPON: 1310/1490 nm
- XG(S)-PON and 10G-EPON and 1270/1577 nm
- RF video (RVO): 1542 to 1562 nm
- xPON Power Measurement range (Pass-through):
- Burst mode at 1270 and 1310 nm: -35 to +10 dBm
- CW mode at 1490 and 1577 nm:
- -40 to +12 dBm for 4WL and 5WL
- -45 to +13 dBm for 2WL
- RF video (RVO) at 1550 nm: -40 to +25 dBm
- Pass-through Insertion Loss: ≤1.5 dB
- 3 models available:
- 2 λ non-pass-through/terminated DS: 1490/1577nm (FX81T)
- 4 λ pass-through DS: 1490/1577nm, US: 1310/1270nm
- 5 λ pass-through DS: 1490/1550/1577nm, US: 1310/1270nm
Đo kiểm tra công suất mạng băng thông rộng (OPM)
Tùy chọn đo công suất quang OPM là một tính năng để kiểm tra cường độ tín hiệu laser trong cáp quang, nó thường được sử dụng với nguồn sáng laser từ các thiết bị truyền dẫn quang hoặc có thể được sử dụng với nguồn phát quang ổn định OLS. Bằng cách đo công suất tuyệt đối của thiết bị đầu cuối máy phát hoặc mạng quang, máy đo công suất quang có thể đánh giá hiệu suất của thiết bị đầu cuối quang hoặc đánh giá chất lượng truyền dẫn của kết nối sợi quang.
Lưu trữ, truyền kết quả và tạo báo cáo chuyên nghiệp
Với bộ nhớ trong lớn, lưu trữ tới 1920 kết quả đo, cổng giao tiếp máy tính USB kèm phần mềm báo cáo chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, người dùng cũng có thể truyền kết quả đo kiểm bằng cách scan mã QR dễ dàng.
