Này nay các công ty viễn thông Telco, trung tâm dữ liệu Datacenter, công ty truyền hình cáp CATV, nhà cung cấp đa dịch vụ ISP/MSP sử dụng công nghệ ghép bước sóng mật độ cao xDWM (CDWM/DWDM) như một phần của mạng truyền tải tín hiệu. Lợi ích chính của việc sử dụng công nghệ xWDM là nó có thể truyền một lượng lớn dữ liệu trên một khoảng cách rất xa, bảo mật tốt, điều này khiến nó rất phù hợp cho việc truyền tải đường dài. Nó cũng có thể được sử dụng với cáp quang hiện có để khả năng tăng dung lượng truyền tải dữ liệu mà không cần phải lắp đặt các tuyến cáp quang mới.
Công nghệ xWDM là giải pháp tiết kiệm chi phí đầu tư cho các doanh nghiệp, tuy nhiên cũng là thách thức lớn cho họ khi cần đảm bảo chất lượng đường truyền cáp quang và tín hiệu quang học. Các kỹ sư kiểm tra cần biết các hệ thống xWDM như vậy hoạt động như thế nào và họ phải kiểm tra những đặc điểm nào để đảm bảo điều kiện vận hành tối ưu.
Bên cạnh đó, các công việc liên quan đến đo kiểm, phân tích nguyên nhân gây lỗi, khắc phục sự cố để hệ thống hoạt động hoàn toàn được thông suốt, hạn chế mất tín hiệu hoặc ngắt quãng dịch vụ. Các thử nghiệm bao gồm các đặc tính quang học, tín hiệu, cũng như khả năng truyền thông tin chính xác của hệ thống. Điều này có thể thực hiện dễ dàng với máy phân tích kênh quang cầm tay gọn nhẹ, dễ dàng thực hiện các bài đo trên hiện trường cũng như trong phòng thí nghiệm.
Vì sao cần đo kiểm kênh quang cho hệ thống truyền dẫn DWDM và CWDM?
Hệ thống DWDM/CWDM cung cấp giải pháp khả thi, tiết kiệm chi phí cho nhu cầu ngày nay về băng thông rộng hơn và tốc độ ngày càng tăng. Sử dụng đo kiểm tra kênh quang định kỳ, kỹ thuật viên viễn thông có thể giám sát hiệu suất hệ thống DWDM/CWDM với hiệu quả cao hơn.
Tuy nhiên, chỉ có thể giám sát nhiều kênh là không đủ. Điều quan trọng nữa là phải xem các kênh rõ ràng nhất có thể. Máy phân tích kênh xWDM đo công suất và độ chính xác của tín hiệu quang. Chúng thực hiện điều này bằng cách gắn trực tiếp vào sợi quang trong mạng và đo cường độ tín hiệu truyền qua từng kênh. Thông tin này giúp xác định mức độ tín hiệu quang duy trì công suất khi truyền qua các thiết bị và truyền qua các khoảng cách trong mạng. Thông tin này giúp các nhà thiết kế hệ thống quang xác định bộ laser công suất và bộ khuếch đại công suất phù hợp mà họ cần để đảm bảo tín hiệu sẽ truyền đi như mong muốn qua thiết bị của họ.
Sử dụng máy phân tích kênh quang DWDM/CWDM, người vận hành cũng có thể theo dõi hiệu suất của toàn bộ hệ thống và vẫn có thể cô lập các vấn đề với từng kênh riêng lẻ. Thiết bị kiểm tra kênh quang DWDM/CWDM cho phép các kỹ thuật viên nhanh chóng xác định vấn đề xảy ra với hệ thống, từ đó có phương án xử lý nhanh trong công việc lắp đặt, bảo trì và phòng ngừa lỗi tiềm ẩn, từ đó đảm bảo hệ thống xWDM vận hành tốt nhất..
Máy đo kiểm và phân tích kênh quang VeEX FX182 cho mạng truyền dẫn DWDM và CWDM
Máy đo kiểm, phân tích kênh quang CWDM và DWDM – VeEX FX182 là công cụ kiểm tra kênh nhỏ gọn để đo cả hai kênh băng tần CWDM và DWDM (C&L). Máy phân tích kênh quang xDWM – VeEX FX182 có màn hình 5 Inch cảm ứng với giao diện đồ họa GUI thân thiện, dễ sử dụng, giúp các kỹ sư xác định nhanh tần số, mức tín hiệu, vượt qua / không đạt và các kênh cận biên.
Máy phân tích kênh quang xWDM VeEX FX182 được thiết kế để đo cả 100GHz các kênh DWDM ở băng tần C và L trên mỗi ITU-T G.694.1 và CWDM các kênh có bước sóng từ 1270 đến 1610 nm trên mỗi ITU-T G.694.2 để xác minh mức tín hiệu có thể chấp nhận được và không có cáp vấn đề định tuyến tồn tại.
Giao diện thân thiện, dễ cài đặt phép đo
Để thiết lập, hãy chọn giữa CWDM, DWDM hoặc cả hai loại kênh. Người dùng có thể sử dụng ngưỡng mức đạt/không đạt mặc định hoặc có thể lập trình lại theo những gì họ cần.
Hiển thị kết quả trực quan
Các ô được mã hóa màu để biểu thị đạt, không đạt hoặc cận biên. Mỗi ô riêng lẻ đại diện cho một kênh với mức tín hiệu của nó. Khi cần kiểm tra 1 kênh cụ thể, người dùng chỉ cần chọn một ô sẽ hiển thị kết quả công suất quang cho kênh cụ thể đó.
Nhiều tùy chọn hiển thị kết quả đo kiểm: Bar Graph và Table View
- Bar Graph: Các thanh được mã hóa màu để cho biết đạt hoặc không đạt. Màu đỏ là không đạt, màu vàng là công suất cận biên và màu xanh lá cây là đạt. Hai đường ngưỡng trên biểu đồ cũng được mã hóa màu để tạo thật dễ dàng để xem tất cả các kênh liên quan đến cả hai ngưỡng.
- Table View: Kết quả kiểm tra được tóm tắt dưới dạng kênh ITU-T, kênh bước sóng hoặc tần số cực đại và mức tín hiệu tích hợp.
Khả năng hỗ trợ các tùy chọn đo kiểm cáp quang khác nhau qua thiết bị đo quang
Soi đầu Connector quang
Có thể tùy chọn sử dụng thiết bị soi đầu connector quang (Fiber Video Scope) để đánh giá độ sạch bề mặt của đầu nối quang. Đầu dò Fiber Video Scope kết nối trực tiếp với cổng micro-USB OTG của thiết bị để để truyền hình ảnh Video và hiển thị trên màn hình. Đầu dò Connector quang này có thể thay đổi các đầu nối FC/PC, SC/PC và LC/PC phù hợp. Phần mềm tùy chọn tự động chụp ảnh lấy nét và phân tích tình trạng trình kết nối và cung cấp báo cáo với Pass/ Tiêu chí lỗi theo tiêu chuẩn IEC 61300-3-35.
Đo kiểm tra điểm đứt, điểm lỗi cáp quang
VeEX OPX-BOXe là một OTDR siêu nhỏ gọn có thể được điều khiển bởi bộ kiểm tra xWDM FX182 bằng kết nối Bluetooth® hoặc USB. Sau khi được kết nối với micro OTDR, bộ kiểm tra sẽ hiển thị giao diện người dùng OTDR ảo được sử dụng để điều khiển OPX-BOXe và thực hiện phép đo để xác minh hoặc khắc phục sự cố vấn đề liên quan đến sợi cáp quang.
Thông tin cơ bản về xWDM (CWDM và DWDM)
Ghép kênh phân chia theo bước sóng (WDM) là nền tảng của CWDM và DWDM. Nó là một công nghệ được sử dụng để điều chế một số luồng dữ liệu. Ghép kênh phân chia theo bước sóng xDWM (CWDM và DWDM) là một công nghệ ghép kênh quang được sử dụng để tăng băng thông của các mạng cáp quang hiện có. Nó là sự kết hợp các tín hiệu dữ liệu từ các nguồn khác nhau qua một cặp cáp quang, đồng thời duy trì sự tách biệt hoàn toàn của các luồng dữ liệu.
Ghép kênh quang CWDM
Hệ thống truyền dẫn CWDM có thể truyền tải lên đến 16 kênh (bước sóng) trong phổ 1270 nm đến 1610 nm với 20 khoảng kênh nm. Chiều rộng của mỗi kênh là 13 nm trong khi 7 nm còn lại được thiết kế để làm dải bảo vệ cho kênh tiếp theo. Do khoảng cách kênh 20 nm, hệ thống CWDM có thể sử dụng laser không làm mát để tăng hiệu quả về chi phí.
Ghép kênh quang DWDM
Bằng cách cung cấp các khoảng cách kênh 50 GHz (0,4 nm), 100 GHz (0,8 nm) hoặc 200 GHz (1,6 nm), hàng trăm bước sóng có thể được đặt trên một sợi quang. Hầu hết các hệ thống DWDM điển hình sử dụng 40 hoặc 80 kênh, mặc dù con số này có thể lên tới 160. Lưới tần số ITU-T G.694.1 chỉ định các bước sóng được sử dụng trong DWDM. Chúng được tìm thấy trong dải C (1525-1565 nm) và dải L (1565-1620 nm), đây là dải phổ chứng tỏ rất hấp dẫn đối với DWDM. Lý do là vì nó cho phép khuếch đại với bộ khuếch đại sợi pha tạp Erbium (EDFA).
Sự khác nhau giữa CWDM và DWDM
Ghép kênh phân chia theo bước sóng CWDM là một công nghệ liên quan cũng sử dụng chùm tia laser để truyền thông tin qua cáp quang. Tuy nhiên, CWDM sử dụng điện tử và quang tử ít phức tạp hơn, giúp các kênh CWDM rộng hơn nhiều so với các kênh DWDM. Điều này có nghĩa là CWDM hỗ trợ ít kênh hơn DWDM, có thể chứa tối đa 18 kênh. Tuy nhiên, các thành phần giao diện quang học mà CWDM sử dụng không nhất thiết phải chính xác như các thành phần DWDM. Do đó, CWDM thường triển khai rẻ hơn nhiều so với DWDM và khả năng dễ triển khai hơn trên sợi quang đơn mode và sợi quang đa mode.